I.Bệnh sởi:
1. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh sởi do vi rút sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên, virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, gây viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hoá và các phát ban đặc hiệu.
2. Đường lây:
Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp.
3.Triệu chứng của bệnh sởi:
a.Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.
b. Thời kì khởi phát:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5oC - 40oC, nhức đầu, mệt mỏi …
- Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
+ Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
+ Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm
+ Tiêu hoá: Nôn, đi ngoài phân lỏng.
- Có hạt nội bang: Trên nền niêm mạc má viêm đỏ nổi lên những chấm trắng nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
c. Thời kì toàn phát:
- Sốt cao 39oC - 40oC, có thể mê sảng co giật, ho nhiều, viêm nhiễm và xuất tiết đường hô hấp, chảy nước mắt.
- Phát ban với đặc điểm:
+ Là ban rát sẩn, màu đỏ, hồng hay tía. Hình tròn hoặc hình bầu dục, to bằng hạt đậu, hay cánh bèo tấm, sờ vào mềm, mịn như sờ vào tấm vải nhung, giữa các ban sởi có khoảng da lành.
4. Biến chứng:
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm lượng vitamin A, do đó có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
- Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Thần kinh: Viêm não sau sởi
- Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
- Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ, được phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó khăn
- Chảy mủ mắt.
5. Phòng bệnh:
- Phát hiện sớm và cách ly người bị sởi.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, đặc biệt sát khuẩn mũi, họng hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường bằng nước muối.
- Thực hiện vệ sinh môi trường sống, đảm bảo nhà cửa sạch sẽ và thông thoáng.
II. Bệnh tay - chân - miệng:
1. Bệnh tay – chân – miệng là gì?
- Tay- chân- miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính . Bệnh lây theo đường tiêu hoá và dễ phát triển thành dịch.
- Bệnh do vi rút gây ra, hiện chưa có vắc xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
2. Những biểu hiện chính của bệnh tay - chân - miệng?
- Bệnh biểu hiện ban đầu bằng sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, nổi mụn nước.
- Mụn nước trong miệng thường thấy ở lợi, lưỡi và mặt trong của má .
- Mụn nước cũng xuất hiện ở da, thường thấy ở lòng ban tay, lòng bàn chân…
3. Bệnh tay - chân - miệng lây truyền như thế nào?
Bệnh lây trực tiếp từ người sang người:
- Qua trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, mụn nước bị vỡ..
- Qua đường tiêu hóa do ăn uống phải thực phẩm chứa vi rút.
4. Cách phòng bệnh:
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh các bạn cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Rửa tay nhiều lần trong ngày bằng xà phòng và nước sạch nhất là trước khi ăn và sau khi vệ sinh.
- Ăn chín uống chín, dùng riêng thìa, bát.
- Thu gom, xử lý phân và chất thải đúng nơi quy định.
- Không được chọc vỡ các mun nước, bọng nước trên da.
5. Nên làm gì khi bị mắc bệnh:
- Khi các bạn thấy sốt và xuất hiện nốt phỏng ở bàn tay, bàn chân hoặc niêm mạc miệng, cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Khi bị bệnh phải nghỉ học, hạn chế tiếp súc với người khác.
- Không làm vỡ các nốt phỏng để tránh nhiễm trùng và lây lan bệnh.
- Hạn chế vận động, tăng cường dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng mềm.
III. Bệnh Thủy đậu:
1. Nguyên nhân gây bệnh
- Thủy đậu là bệnh gây ra do virus varicella-zoster , bệnh rất dễ lây cho những người không có miễn dịch với nó.
- Các cơ sở chăm sóc trẻ em trường học và gia đình là nơi rất dễ lây bệnh do tiếp xúc trực tiếp với phát ban hoặc qua những bụi nước có chứa virut gây bệnh khi người bệnh ho hoặc hắt hơi.
- Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở trẻ em. Bệnh xảy ra ở người lớn nặng hơn trẻ em.
- Bệnh có thể rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch lớn nhỏ ở nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém.
* Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh.
- Triệu chứng thường xuất hiện từ 14-16 ngày sau lần tiếp xúc đầu tiên với người bệnh.
- Biểu hiện của bệnh.
+ Sốt nhẹ từ 1-2 ngày.
+ Cảm giác mệt mỏi,chán ăn, đau mỏi người và toàn thân phát ban.
+ Ban thủy đậu thường dưới dạng những chấm đỏ lúc đầu sau đó phát triển thành các mụn nước .
+ Đầu tiên ban mọc ở đầu, mặt, cổ, thân người và các chi.
+ Ban thủy đậu thường rất ngứa.
* Chăm sóc và phòng bệnh
- Chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, an thần .
- Tại chỗ : Nốt đậu dập vỡ nên chấm xanh methylen.
- Nên cách ly người bệnh 5 đến 7 ngày để tránh lây lan.
- Luôn mặc quần áo thoáng mát, tránh nước và gió cho người bệnh…
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Ăn uống đủ chất, uống nhiều nước trong ngày.
- Chú ý cắt ngắn móng tay, giữ sạch tay.
- Trẻ nhỏ phải cho mang bao tay, xoa bột tan vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người đề trẻ đỡ ngứa.
- Tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn.
- Tránh cọ xát là các bóng nước bị vỡ.
- Tiêm phòng v chống thủy đậu.
Bệnh thủy đậu tuy nhẹ nhưng chúng ta phải chăm sóc, điều trị tốt để đề phòng biến chứng do bệnh thủy đậu gây ra như nhiễm trùng nốt phỏng, viêm phổi, viêm màng não.